KHOÁNG HỮU CƠ

icon24-09-2017

VAI TRÒ CỦA KHOÁNG TRONG CHĂN NUÔI

Khoáng đóng một vai trò trong việc tối ưu hoá hoạt động của các enzyme trong cơ thể bao gồm các sự chuyển hoá, kích thích hệ miễn dịch và sinh sản. Điển hình, nhu cầu dinh dưỡng được công bố rộng rãi từ NRC đã sử dụng tư liệu từ nguồn khoáng vô cơ để cố gắng đạt được nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu mà không cần mức dự trữ an toàn nào cho các hệ thống dưới đây trong cơ thể vật nuôi. Các nghiên cứu cho thấy rằng sự mất cân bằng hoặc thiếu hụt nhu cầu các loại khoáng có thể ảnh hưởng các hệ thống này.

Hệ thống Enzyme: Mn, Cu, Zn, Fe, Mg, Ca, Mo và K

Hệ thống xương: Ca, Mg, P, Zn, Mn và B

Hệ thống Hooc-mon: Mn, Cu, Zn, Fe, Mg và K

Hệ thống tái tạo năng lượng: Zn, Mg và P

Hệ thống miễn dịch: Cu, Zn, Fe và Se

Hệ thống tuần hoàn: Cu, Fe

Hệ thống tổng hợp Vitamin: Co

Khoáng hữu cơ là khoáng được tổng hợp từ phản ứng thuỷ phân protein hoặc amino acid kết hợp với những hợp chất vô cơ ở một tỷ lệ thích hợp để tạo ra một phức chất khoáng hữu cơ ổn định. Quá trình này tạo ra một sự bổ sung khoáng siêu việt có giá trị sinh học cao cho các loại vật nuôi.

Theo Hiệp Hội Quản L‎ý Thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ AAFCO (Association of America Feed Control Official) phân ra làm 3 loại khoáng hữu cơ:

Loại 1: Phức Kim Loại (Metal Complex)

Là sản phẩm được tạo ra từ phản ứng kết hợp giữa dung dịch muối kim loại với amino acid. Trong thương mại người ta gọi sản phẩm khoáng hữu cơ này là Amino Acid Complex.

Ví dụ: Copper Complex (Đồng)

          Ferrous Complex (Sắt)

Loại 2: Khoáng hữu cơ gốc đạm (Metal Proteinate)

Là sản phẩm được tạo từ phản ứng kẹp giữa muối kim loại và amino acid hoặc peptide thuỷ phân. Trong thương mại người ta thường gọi là Khoáng hữu cơ gốc đạm

Ví dụ: Ferrous Proteinate (Sắt gốc đạm)

         Copper Proteinate (Đồng gốc đạm)

Loại 3: Khoáng Chelate (Metal Chelation)

Là sản phẩm được tạo từ phản ứng kẹp của ion kim loại với amino acid với tỷ lệ 1:3 bằng liên kết cộng hoá trị. Trong đó, khối lượng phân tử trung bình của amino acid phải xấp xỉ 150 Dalton và khối lượng phân tử của khoáng chelate phài nhỏ hơn 800 Dalton.

Ví dụ: Chrom Glycine / Chrom Methionine (Crôm)

         Ferrous Glycine / Ferrous Methionine (Sắt)

         Copper Glycine / Copper Methioine ( Đồng)